Soi kèo góc Croatia vs Italia, 02h00 ngày 25/6: Thất vọng cửa trên
(责任编辑:Giải trí)
Nhận định, soi kèo Al Hazem vs Neom SC, 20h00 ngày 24/2: Khách thất thế
- Trong bài viết “Nhật Bản sắp bỏ thi trắc nghiệm trong tuyển sinh” trước đó, tôi đã giới thiệu sơ lược về Kì thi thứ nhất vào đại học được tiến hành bằng hình thức trắc nghiệm ở Nhật Bản.
Trong bài viết này tôi sẽ tiếp tục giới thiệu về đề thi môn “Lịch sử Nhật Bản B” trong kì thi này. Liên quan đến môn Lịch sử, ở Nhật Bản học sinh THPT sẽ học các môn như: Lịch sử Nhật Bản A, Lịch sử Nhật Bản B, Lịch sử thế giới A, Lịch sử thế giới B. Trong kì thi thứ nhất vào đại học, các thí sinh sẽ lựa chọn môn thi phù hợp với yêu cầu của trường đại học mình muốn nộp đơn xét tuyển, tham dự kì thi thứ hai do trường tổ chức.
Kiểu đề thi
Đề thi lịch sử Nhật Bản do Trung tâm tuyển sinh quốc gia ra thường trải rộng từ thời nguyên thủy tới hiện đại. Theo các tác giả tài liệu “Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B”(NXB Kyogaku, 2016) thì đề thi môn lịch sử của trung tâm có thể phân ra làm 3 kiểu chủ yếu: Kiểu đề yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai, kiểu đề ghép nối và kiểu đề yêu cầu sắp xếp theo trật tự niên đại, thời đại.
Trong 3 kiểu đề trên thì kiểu đề yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai quan trọng nhất và cũng…khó nhất.
Trong kỳ thi chính thức năm 2006 đối với môn Lịch sử Nhật Bản B, tỉ lệ các câu hỏi trong bài thi phân theo ba kiểu đề nói trên như sau: Số câu yêu cầu sắp xếp theo trật tự niên đại, thời đại (11%), số câu yêu cầu ghép nối (61%), số câu yêu cầu chọn câu đúng-câu sai (28%).
Ở Nhật Bản nhiều người cũng nghĩ môn Lịch sử là môn có vẻ như chỉ yêu cầu học thuộc lòng.
Tuy nhiên, khi khảo sát các đề thi của trung tâm người ta thấy rằng các tác giả ra đề rất coi trọng việc đo đạc xem “thí sinh có hiểu chính xác hay không”.
Vì vậy các câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu đúng-câu sai trở thành trung tâm của đề thi. Trong kì thi chính thức của trung tâm năm 2016, ở môn Lịch sử Nhật Bản B có 28% tổng số câu hỏi là thuộc kiểu chọn câu đúng-câu sai (10/36 câu) và nếu tính thêm cả các câu yêu cầu ghép nối các câu đúng, câu sai thì tỉ lệ này tăng lên 64% (23/36 câu).
Dưới đây là một số câu hỏi trong đề thi phân theo 3 kiểu câu hỏi nói trên.
Kiểu 1.Câu hỏi yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai (câu hỏi số 4 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Hãy lựa chọn câu văn trình bày chính xác về mối quan hệ đối với vùng phía Bắc trong số các câu từ 1 đến 4 dưới đây.
1. Mogami Tokunai đã thám hiểm hướng Shiberia.
2. Laxman đã cùng với Takadaya Kahee đến Nemuro.
3. Ino Tadataka đã đo đạc vùng bờ biển Ezochi
4. Rezanop cùng với Daikokuya Kodayu đã đến Nemuro
Đáp án: 2
Kiểu 2. Câu hỏi ghép nối
Kiểu này có ba dạng là “ghép nối từ-cụm từ”, “ghép nối các câu” và “ghép nối giữa thuật ngữ lịch sử với câu văn thuyết minh”.
Dạng 1: “Ghép nối từ-cụm từ” (Câu số 1 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Khi bước vào thời kì Heian, những quý tộc có thế lực đã thiết lập (a) và cho đệ tử của dòng họ nghỉ lại để tiện lợi cho việc học tập. Trong khi Đại học-Quốc học là cơ quan đào tạo quan lại thì Shugeishuchiin do (b) thành lập lại là nơi học tập của tăng lữ và dân chúng.
Câu hỏi: Hãy chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu từ 1 đến 4 để điền vào chỗ trống trên câu trên tạo ra câu văn chính xác.
1. a. Daigaku Besso b. Saicho
2. a. Daigaku Besso b. Kukai
3. a. Untei b. Saicho
4. a. Untei b. Kukai
Đáp án: 3
Dạng 2: “Ghép nối các câu” (câu hỏi số 6 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Các câu từ X đến Z dưới đây nói về xã hội và văn hóa nửa sau thế kỉ XV. Hãy chọn ra phương án đúng nhất trong số các phương án từ 1 đến 4
X. Ki-tô giáo truyền tới và lan rộng với trung tâm là Tây Nhật Bản.
Y. Bằng hoạt động truyền giáo của Nisshin, phái Nichiren đã mở rộng tới các địa phương ở Tây Nhật Bản với trung tâm là Kyoto.
Z. “Ứng an tân thức”, cuốn sách về quy tắc của Renka đã được biên soạn.
1. X đúng, Y đúng, Z sai
2. X sai, Y đúng, Z đúng
3. X đúng, Y sai, Z sai
4. X sai, Y đúng, Z sai
Đáp án: 4.
Dạng 3:“Ghép nối thuật ngữ lịch sử với câu văn thuyết minh:” (Câu số 4 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2015)
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong số các phương án từ 1 đến 4 ở dưới đây với tư cách là câu văn chính xác khi ghép nối câu văn X, Y viết về giao thông của vùng Tây Nhật Bản thời cận thế với các tên người tương ứng.
X. Kết nối Osaka với vùng Đông Bắc và xây dựng đường thủy tới phía Tây (hải vận).
Y. Đào sông Takase-gawa và có đóng góp cho sự phát triển của vận tải đường sông bằng thuyền trong vùng nội địa
a. Kawamura Zuiken b. Kinokuniya Bunzaemon c. Tanaka Shosuke
1. X-a Y-c
2. X-a Y-d
3. X-b Y-c
4. X-b Y-d
Đáp án: 2
Kiểu 3.Câu hỏi về sắp xếp trật tự niên đại, thời đại
Thông thường câu hỏi kiểu này sẽ đưa ra ba câu văn và yêu cầu thí sinh sắp xếp đúng theo trật tự niên đại. Ví dụ câu số 5 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2009 như sau:
Hãy lựa chọn đáp án đúng trong các phương án từ 1 đến 6 với tư cách là sự sắp xếp chính xác theo trật tự niên đại từ xưa đến nay.
I. Chính đảng xã hội chủ nghĩa đầu tiên của Nhật Bản ra đời và hô hào thực hiện bầu cử phổ thông.
II. Phong trào hộ hiến lần hai nổ ra
III. Tư cách nộp thuế trong quyền bầu cử đã hạ xuống mức trên 3 yên đối với thuế trực thu.
1. I-II-III
2. I-III-II
3. II-I-III
4. II-III-I
5. III-I-II
6. III-II-I
Đáp án : 2
Ngoài ra cũng có thể kể thêm một kiểu nữa được gọi là kiểu câu hỏi “lựa chọn đơn giản”. Số lượng các câu hỏi yêu cầu ghi nhớ thuần túy này chiếm số lượng rất ít trong đề thi. Ví dụ như câu số 5 trong Đề thi bổ sung môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2003 dưới đây:
Vào ngày 1/1/1946, Thiên hoàng đã ra tuyên bố
Câu hỏi: “Tuyên bố” được gạch chân ở trên gọi là gì? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các phương án từ 1 đến 4.
1. Sắc chỉ giáo dục
2. Tuyên bố quốc thể minh trưng
3. Tuyên ngôn độc lập
4. Tuyên ngôn Thiên hoàng là con người
Đáp án: 4
Nội dung đề thi
Đề thi bố trí các câu hỏi bao quát một phạm vi khá rộng. Vì vậy, nhìn ở phương diện nội dung có thể thấy các câu hỏi được thiết kế phân chia theo thời đại hoặc theo lĩnh vực.
Khi phân chia theo thời đại, thông thường các câu hỏi sẽ được tính toán để có cả câu hỏi về lịch sử theo chủ đề và các câu hỏi theo thời đại.
Từ năm 1997 trở lại đây, các câu hỏi đầu tiên trong bài thi thường là các câu hỏi về lịch sử theo chủ đề.
Các chủ đề thường được sử dụng trong 10 năm trở lại đây có thể được tổng hợp như dưới đây:
Kỳ thi chính thức Kỳ thi bổ sung 2016 Nhật ký với tư cách là sử liệu 2015 Những người vượt biển Các vấn đề liên quan đến mô hình sinh hoạt 2014 Các vấn đề liên quan đến bảo quản văn kiện lịch sử Cái nhìn của người nước ngoài về Nhật Bản 2013 Lịch sử Hokkaido và Lịch sử Okinawa Lịch sử kinh tế Nhật Bản nhìn từ Tokuseirei (Đức chính lệnh) 2012 Lịch sử Nhật Bản nhìn từ các di sản văn hóa Lịch sử chiến tranh 2011 Lịch sử đèn chiếu sáng và nguồn năng lượng Sự di động sang xu hướng kết hợp Thần đạo với Phật giáo 2010 Lịch sử võ sĩ Nhật Bản trong lòng thế giới 2009 Sự thay đổi quy hoạch hành chính khu vực Lịch sử Kyoto 2008 Lễ hội và tín ngưỡng ở đền thờ Thần đạo Lịch sử chế độ thuế khóa 2007 Khảo sát di sản văn hóa Tham quan học tập di tích ở vùng phía nam khu vực Kanto (Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.25)
Các câu hỏi còn lại sẽ phân chia thành câu hỏi về thời nguyên thủy-cổ đại, câu hỏi về thời trung thế, câu hỏi về thời cận thế, câu hỏi về thời cận-hiện đại.
Cũng có thể thấy các câu hỏi được thiết kế dựa trên ý đồ “rải đều” trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: lịch sử chính trị, lịch sử văn hóa, lịch sử kinh tế xã hội, lịch sử ngoại giao, các lĩnh vực khác.
Kĩ thuật thiết kế câu hỏi trong đề thi
Một đặc điểm nổi bật đáng chú ý của các câu hỏi được đưa ra trong kì thi do Trung tâm tuyển sinh quốc gia nói trên tổ chức là sự xuất hiện rất nhiều các sử liệu, tài liệu.
Các sử liệu được sử dụng ở đây không chỉ là sử liệu thành văn mà còn bao gồm cả bức ảnh chụp các tác phẩm mĩ thuật, bản đồ, biểu đồ-đồ thị, bảng biểu(ở Nhật người ta gọi những sử liệu này là “sử liệu thị giác”).
Ví dụ như trong câu hỏi số 2, Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2008 có dẫn ra sử liệu là đoạn trích tác phẩm “Nhật Bản linh dị kí”, được viết vào đầu thời Heian (794-1185) kèm các chú thích cần thiết từ đó đặt ra yêu cầu học sinh phải chọn ra một câu sai trong 4 câu được đưa ra với tư cách là kết quả có thể đọc được (suy luận) từ tư liệu nói trên.
Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.32)
Xu hướng sử dụng đoạn trích các tác phẩm với tư cách là sử liệu rất phổ biến trong những năm trở lại đây. Một số tác phẩm hay được trích là “Vạn diệp tập”, “Lưu Cầu quốc đồ”, “Tống thư”… những đoạn trích này nếu là cổ văn sẽ có thêm phần dịch sang ngôn ngữ hiện đại và các chú thích cần thiết.
Đề thi cũng sử dụng rất nhiều “sử liệu thị giác” (ảnh tác phẩm mĩ thuật, đồ thị, bảng biểu, bản đồ). Ví dụ câu hỏi số 4 trong Đề thi bổ sung năm 2004 có đưa ra bốn bức tranh đánh số từ 1 đến 4 và yêu cầu thí sinh lựa chọn ra bức tranh vẽ cảnh các thương nhân đang tiến hành phương pháp buôn bán mới có tên “Genkinkakenenashi”.
(Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.34).
Ngoài ra đề thi cũng sử dụng bản đồ, đồ thị, bảng biểu để yêu cầu thí sinh đọc hiểu, giải mã thông tin. Ví dụ câu hỏi số 6 Đề chính thức năm 2007 có đưa ra “Biểu đồ diễn tả sự di động dân số của thủ đô Tokyo, phủ Osaka, tỉnh Aichi trong 40 năm từ năm 1920-1960”. Từ đó đặt ra yêu cầu thí sinh chọn ra một câu sai trong số 4 câu được đưa ra dưới đây:
- Bối cảnh đằng sau sự suy giảm dân số trong năm 1945 là sự hư hại của các đô thị do hậu quả của chiến tranh.
- Sự suy giảm dân số của thủ đô Tokyo 1945 năm tương đương với sự gia tăng dân số trong những năm 1920-1944
- Dân số của phủ Osaka trong thời kì chiến tranh Thái Bình Dương có xu hướng giảm
- Thủ đô Tokyo và phủ Osaka trong suốt những năm 1950 vẫn chưa hồi phục được mức dân số trước chiến tranh
Đáp án: 4
(Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.36)
Như vậy, nhìn vào mô hình, nội dung và cách thức kĩ thuật của đề thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở Nhật Bản sẽ thấy đề thi chú trọng đến tư duy sử học và các phương pháp của sử học như phân tích, đọc hiểu, phê phán tư liệu.
Nó phản ánh chân thực lý luận mối quan hệ giữa sử học và giáo dục lịch sử không phải là mối quan hệ một chiều ở đó giáo dục lịch sử truyền đạt các thành tựu của sử học mà giáo dục lịch sử còn tích cực sử dụng các phương pháp của nhà sử học.
Nội dung lịch sử cũng trải rộng từ thời cổ đại đến hiện đại và bao trùm mọi lĩnh vực.
Từ đó có thể liên tưởng đến sự hiện diện của ba hình thái giáo dục lịch sử đang tồn tại trong trường học của Nhật là “lịch sử theo chủ đề” thông sử và “lịch sử lội ngược dòng” cũng như triết lý giáo dục lịch sử hướng đến “nhận thức lịch sử khoa học” và “phẩm chất công dân” mà người Nhật đang theo đuổi.
- Nguyễn Quốc Vương
Nhạc sĩ Kiên Ninh. "Bài thơ của Chế Lan Viên rất đặc sắc về hình tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh với câu chuyện về hành trình đi tìm đường cứu nước của Người, tựa đề gợi lên nhiều ý nghĩa to lớn về cảm xúc và câu từ rất đắt giá. Nó mang đến cho tôi rung cảm sâu sắc, từ đó có thêm sáng tạo trong việc khắc họa chân dung của Bác”, nhạc sĩ Kiên Ninh nói.
Khi viết xong bài hát, Kiên Ninh nhận thấy phần thể hiện phù hợp với phiên bản song ca nam nữ. Bởi vậy, anh quyết định mời NSND Quốc Hưng và ca sĩ Đào Tố Loan tham gia.
NSND Quốc Hưng, Đào Tố Loan song ca trong MV. "Đây là 2 giọng hát hàng đầu trong dòng nhạc thính phòng cách mạng, có sức lan tỏa mạnh tới công chúng. Tôi tin rằng 2 nghệ sĩ sẽ truyền tải được nhiều năng lượng, cảm xúc tới mọi người”, nhạc sĩ Kiên Ninh cho hay.
NSND Quốc Hưng chia sẻ: "Thực sự hứng thú khi cầm bản nhạc của Kiên Ninh". Trong khi đó, ca sĩ Đào Tố Loan khẳng định sự kết hợp giữa cô và NSND Quốc Hưng khá đặc biệt.
Giọng nữ cao hòa cùng giọng nam trầm là sự kết hợp đặc biệt trong MV. "Âm nhạc muôn màu sắc, tôi nghĩ sự kết hợp giữa những điều khác biệt sẽ trở nên ấn tượng. Trong dàn nhạc giao hưởng có violin thánh thót, cello trầm ấm, các loại nhạc cụ khác nhau để tạo nên bản nhạc hòa quyện, những giai điệu đẹp bất hủ.
Ca hát cũng vậy, đôi khi 2 giọng nữ cao và nam cao hát với nhau chưa chắc sẽ tạo ra âm thanh hoàn hảo cho tác phẩmNgười đi tìm hình của nước. Tôi nghĩ việc kết hợp giọng nữ cao và nam trầm giúp thể hiện sinh động những trạng thái hoàn cảnh về Bác, lúc lắng đọng cảm xúc, khi lại hân hoan hạnh phúc”, ca sĩ Đào Tố Loan bày tỏ.
MV "Người đi tìm hình của nước":
" alt="Đào Tố Loan xúc động bật khóc khi hát 'Người đi tìm hình của nước'" />Đào Tố Loan xúc động bật khóc khi hát 'Người đi tìm hình của nước'Theo đó, những thí sinh này chưa thể thi tốt nghiệp THPT lần 1, mà phải tham gia vào lần 2 theo quy định của Bộ GD& ĐT.
Lấy mẫu xét nghiệm đối với học sinh lớp 12 trên địa bàn Trước đó, 293 thí sinh từ Đà Nẵng trở về đã có kết quả xét nghiệm âm tính sẽ được dự thi tốt nghiệp THPT lần 1, bắt đầu từ ngày mai (9/8).
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay, tỉnh Quảng Trị có gần 8.000 thí sinh dự thi, trong đó có hơn 500 thí sinh tự do.
Với 346 phòng thi chia làm 24 điểm thi chính thức, trong đó, có 20 điểm thi liên trường, 4 điểm thi độc lập, có 2 điểm thi dự phòng đặt tại trường dân tộc nội trú Đakrông và dân tộc nội trú Hướng Hóa.
Điểm thi số 1 TT Gio Linh Dự kiến, có khoảng 1.100 giáo viên coi thi cùng 400 cán bộ, lực lượng công an, y tế làm nhiệm vụ bảo vệ, phục vụ.
Trước khi kỳ thi THPT quốc gia diễn ra, ở các điểm thi đã được khử trùng theo quy định của ngành y tế.
Quảng Trị hiện có 2 bệnh nhân mắc Covid-19 là bệnh nhân 749 - H.T.H. (27 tuổi, trú thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh) và bệnh nhân 750 - Đ.H.L. (SN 1992, phường Đông Lễ, TP Đông Hà).
Đến chiều 8/8, Quảng Trị xác định có 97 trường hợp F1 và 746 trường hợp F2 liên quan đến 2 bệnh nhân này.
Từ 22h ngày 6/8, tỉnh Quảng Trị đã cách ly, tạm thời phong toả tổ 5A, khu phố 1, phường Đông Lễ - nơi cứ trú của bệnh nhân 750; thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà – nơi cư trú của bệnh nhân 749 và Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh, cơ sở cũ – nơi làm việc của bệnh nhân 749.
Hương Lài
Một thí sinh đang cách ly y tế ở Đắk Nông được đặc cách tốt nghiệp
Thí sinh đang phải cách ly y tế này là học sinh giỏi quốc gia và đã được tuyển thẳng vào một số trường đại học.
" alt="55 thí sinh ở Quảng Trị đang cách ly vì Covid" />55 thí sinh ở Quảng Trị đang cách ly vì CovidNhận định, soi kèo Nottingham vs Arsenal, 02h30 ngày 27/2: Khó tin Pháo thủ
- Nhận định, soi kèo Damac vs Al
- Ông Trần Trọng Tuấn xin rút khỏi Hội đồng trường ĐH Luật TP.HCM
- Sao 'Lưỡi dao': Người viên mãn hôn nhân, kẻ làm sếp lớn ngân hàng
- Gia đình mình vui bất thình lình tập 23: Bí mật của Công, Thành, Danh bại lộ
- Siêu máy tính dự đoán Nottingham vs Arsenal, 02h30 ngày 27/2
- Chiều bạn gái và vợ như Chí Trung, Bình Minh
- Hoa hậu Việt Nam khó có cửa đấu trường sắc đẹp thế giới?
- Lê Âu Ngân Anh bốc lửa với bikini
-
Nhận định, soi kèo Bengaluru vs Chennaiyin, 21h00 ngày 25/2: Cửa trên thắng thế
Hư Vân - 25/02/2025 04:35 Nhận định bóng đá g ...[详细]
-
Đề thi minh họa môn Giáo dục công dân thi THPT Quốc Gia 2017
Đề thi minh họa kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017của Bộ GD-ĐT môn Giáo dục công dân... Mời bạn đọc xem chi tiết.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ MINH HỌA
(Đề thi có 06 trang)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Bài thi: Khoa học xã hội; Môn: Giáo dục công dân
Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1.Một trong các đặc trưng cơ bản của pháp luật thể hiện ở
A. tính quyền lực, bắt buộc chung.
B. tính hiện đại.
C. tính cơ bản.
D. tính truyền thống.
Câu 2.Pháp luật có vai trò như thế nào đối với công dân?
A. Bảo vệ quyền tự do tuyệt đối của công dân.
B. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
C. Bảo vệ mọi lợi ích của công dân.
D. Bảo vệ mọi nhu cầu của công dân.
Câu 3.Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới
A. quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế.
B. quan hệ lao động và quan hệ xã hội.
C. quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
D. quan hệ kinh tế và quan hệ lao động.
Câu 4.Cố ý đánh người gây thương tích nặng là hành vi vi phạm
A. dân sự.
B. hình sự.
C. hành chính
D. kỉ luật.
Câu 5.Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi - lanh bằng bao nhiêu?
A. Từ 50 cm3 đến 70 cm3
B. Dưới 50 cm3
C. 90 cm3
D. Trên 90 cm3
Câu 6.Khi thuê nhà của ông T, ông A đã tự sửa chữa, cải tạo mà không hỏi ý kiến của ông T. Hành vi này của ông A là hành vi vi phạm
A. dân sự.
B. hình sự.
C. hành chính.
D. kỉ luật.
Câu 7.Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là mọi công dân
A. đều có quyền như nhau.
B. đều có nghĩa vụ như nhau.
C. đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau.
D. đều bình đẳng về quyền và làm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Câu 8.Bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Điều này thể hiện công dân bình đẳng về
A. trách nhiệm pháp lí.
B. trách nhiệm kinh tế.
C. trách nhiệm xã hội.
D. trách nhiệm chính trị.
Câu 9.Tòa án xét xử các vụ án sản xuất hàng giả không phụ thuộc vào người bị xét xử là ai, giữ chức vụ gì. Điều này thể hiện quyền bình đẳng nào của công dân?
A. Bình đẳng về quyền tự chủ trong kinh doanh.
B. Bình đẳng về nghĩa vụ trong kinh doanh.
C. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
D. Bình đẳng về quyền lao động.
Câu 10.Một trong những nội dung về bình đẳng trong thực hiện quyền lao động làmọi người đều có quyền lựa chọn
A. việc làm theo sở thích của mình.
B. việc làm phù hợp với khả năng của mình mà không bị phân biệt đối xử.
C. điều kiện làm việc theo nhu cầu của mình.
D. thời gian làm việc theo ý muốn chủ quan của mình.
Câu 11.Bình đẳng giữa vợ và chồng được hiểu là
A. vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về tài sản riêng.
B. vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.
C. người chồng chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
D. người vợ chịu trách nhiệm về việc nuôi dạy con cái.
Câu 12.Khẳng định nào dưới đây thể hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh?
A. Mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh đều được ưu tiên miễn giảm thuế.
B. Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
C. Mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh đều được quyền vay vốn của Nhà nước.
D. Mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh đều được ưu tiên lựa chọn nơi kinh doanh.
Câu 13.Ý kiến nào dưới đây là đúng về quyền bình đẳng giữa cha mẹ và con?
A. Cha mẹ không được phân biệt, đối xử giữa các con.
B. Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai học tập, phát triển.
C. Cha mẹ cần quan tâm, chăm sóc con đẻ hơn con nuôi.
D. Cha mẹ được quyền quyết định việc chọn trường, chọn ngành học cho con.
Câu 14. Để tìm việc làm phù hợp, anh H có thể căn cứ vào quyền bình đẳng
A. trong tuyển dụng lao động.
B. trong giao kết hợp đồng lao động.
C. thay đổi nội dung hợp đồng lao động.
D. tự do lựa chọn việc làm.
Câu 15.Khi yêu cầu vợ mình phải nghỉ việc để chăm sóc gia đình, anh A đã vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ
A. nhân thân.
B. tài sản chung.
C. tài sản riêng.
D. tình cảm.
Câu 16.Để giao kết hợp đồng lao động, chị Q cần căn cứ vào nguyên tắc nào dưới đây?
A. Tự do, tự nguyện, bình đẳng.
B. Dân chủ, công bằng, tiến bộ.
C. Tích cực, chủ động, tự quyết.
D. Tự giác, trách nhiệm, tận tâm.
Câu 17.Việc bảo đảm tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước thể hiện
A. quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
B. quyền bình đẳng giữa các công dân.
C. quyền bình đẳng giữa các vùng, miền.
D. quyền bình đẳng trong công việc chung của nhà nước.
Câu 18.Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình và giữ gìn, khôi phục, phát huy những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp. Điều này thể hiện các dân tộc đều bình đẳng về
A. kinh tế.
B. chính trị.
C. văn hóa, giáo dục.
D. tự do tín ngưỡng.
Câu 19.Trong trường hợp nào dưới đây thì bất kì ai cũng có quyền được bắt người?
A. Đang chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội.
B. Đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
C. Có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội.
D. Bị nghi ngờ phạm tội.
Câu 20.Đánh người là hành vi xâm phạm quyền nào dưới đây của công dân?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về nhân phẩm của công dân.
B. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe của công dân.
C. Quyền bất khả xâm phạm về tinh thần của công dân.
D. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự của công dân.
Câu 21.Công dân được bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước thông qua quyền nào dưới đây?
A. Quyền bầu cử, ứng cử.
B. Quyền tự do ngôn luận.
C. Quyền khiếu nại.
D. Quyền tố cáo.
Câu 22.Nghi ngờ ông A lấy cắp tiền của mình, ông B cùng con trai tự ývào nhà ông A khám xét. Hành vi này xâm phạm đến quyền nào dưới đây?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về nhân phẩm và danh dự của công dân.
B. Quyền được đảm bảo bímật đời tư của công dân.
C. Quyền nhân thân của công dân.
D. Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân.
Câu 23. Trong lúc H đang bận việc riêng thì điện thoại có tin nhắn, T đã tự ý mở điện thoại của H ra đọc tin nhắn. Hành vi này của T đã xâm phạm đến quyền nào dưới đây?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự của công dân.
B. Quyền tự do dân chủ của công dân.
C. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại của công dân.
D. Quyền tự do ngôn luận của công dân.
Câu 24.Công an bắt người trong trường hợp nào dưới đây thì không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A. Hai học sinh gây mất trật tự trong lớp học.
B. Hai nhà hàng xóm to tiếng với nhau.
C. Tung tin, bịa đặt nói xấu người khác.
D. Một người đang bẻ khóa lấy trộm xe máy.
Câu 25. B và T là bạn thân, học cùng lớp với nhau. Khi giữa hai người nảy sinh mâu thuẫn, T đã tung tin xấu, bịa đặt về B trên facebook. Nếu là bạn học cùng lớp của T và B, em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây cho phù hợp với quy định của pháp luật?
A. Coi như không biết vì đây là việc riêng của T.
B. Khuyên T gỡ bỏ tin vì đã xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.
C. Khuyên B nói xấu lại T trên facebook.
D. Chia sẻ thông tin đó trên facebook.
Câu 26.Ở phạm vi cơ sở, dân chủ trực tiếp trong bầu cử được thực hiện theo nguyên tắc nào dưới đây?
A. Bình đẳng, trực tiếp, dân chủ.
B. Trực tiếp, thẳng thắn, tự do.
C. Bình đẳng, tự do, dân chủ, tự nguyện.
D. Phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín.
Câu 27. Người thuộc trường hợp nào dưới đây không được thực hiện quyền bầu cử?
A. Đang điều trị ở bệnh viện.
B. Đang thi hành án phạt tù.
C. Đang đi công tác ở biên giới, hải đảo.
D. Đang bị nghi ngờ vi phạm pháp luật.
Câu 28. Nhân viên tổ bầu cử gợi ý bỏ phiếu cho ứng cử viên là vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?
A. Quyền bầu cử.
B. Quyền ứng cử.
C. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
D. Quyền tự do ngôn luận.
Câu 29.Chị M bị buộc thôi việc trong thời gian đang nuôi con 8 tháng tuổi. Chị M cần căn cứ vào quyền nào của công dân để bảo vệ mình?
A. Quyền bình đẳng.
B. Quyền dân chủ.
C. Quyền tố cáo.
D. Quyền khiếu nại.
Câu 30.Khi nhìn thấy kẻ gian đột nhập vào nhà hàng xóm, T đã báo ngay cho cơ quan công an. T đã thực hiện quyền nào của công dân?
A. Quyền khiếu nại.
B. Quyền tố cáo.
C. Quyền tự do ngôn luận.
D. Quyền nhân thân.
Câu 31. Điều kiện nào dưới đây là đúng về tự ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp?
A. Mọi công dân đủ 18 tuổi không vi phạm pháp luật.
B. Mọi công dân đủ 21 tuổi trở lên, có năng lực và tín nhiệm với cử tri.
C. Mọi công dân đủ 20 tuổi trở lên.
D. Mọi công dân Việt Nam.
Câu 32. Quyền được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng của công dân thuộc nhóm quyền nào dưới đây?
A. Quyền được sáng tạo.
B. Quyền được tham gia.
C. Quyền được phát triển.
D. Quyền tác giả.
Câu 33.Tác phẩm văn học do công dân tạo ra được pháp luật bảo hộ thuộc quyền nào dưới đây của công dân?
A. Quyền tác giả.
B. Quyền sở hữu công nghiệp.
C. Quyền phát minh sáng chế.
D. Quyền được phát triển.
Câu 34.Quan điểm nào dưới đây sai khi nói về quyền học tập của công dân?
A. Quyền học tập không hạn chế.
B. Quyền học bất cứ ngành, nghề nào.
C. Quyền học thường xuyên, học suốt đời.
D. Quyền học tập khi có sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền.
Câu 35. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước ta đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được học tập. Điều này thể hiện
A. công bằng xã hội trong giáo dục.
B. bất bình đẳng trong giáo dục.
C. định hướng đổi mới giáo dục.
D. chủ trương phát triển giáo dục.
Câu 36.Việc mở trường trung học phổ thông chuyên ở nước ta hiện nay nhằm
A. bảo đảm tính nhân văn trong giáo dục.
B. bảo đảm công bằng trong giáo dục.
C. đào tạo chuyên gia kỹ thuật cho đất nước.
D. bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Câu 37. Việc cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh là người dân tộc thiểu số đã thể hiện quyền bình đẳng về
A. điều kiện chăm sóc về thể chất.
B. điều kiện học tập không hạn chế.
C. điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa.
D. điều kiện hưởng thụ các giátrị văn hóa.
Câu 38. Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là mọi công dân
A. được tự do kinh doanh bất cứ ngành nghề nào, miễn là nộp thuế đầy đủ.
B. đều có quyền thành lập doanh nghiệp.
C. khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền hoạt động kinh doanh.
D. đều được quyền tự do tuyệt đối trong kinh doanh.
Câu 39.Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam là trách nhiệm của
A. công dân nam từ 17 tuổi trở lên.
B. công dân nam từ 18 tuổi trở lên.
C. công dân từ 20 tuổi trở lên.
D. mọi công dân Việt Nam.
Câu 40. Công ty T xây dựng hệ thống xử líchất thải trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc này là
A. bảo vệ môi trường sản xuất kinh doanh của công ty.
B. đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.
C. thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh.
D. bảo vệ nguồn nước sạch của công ty.
---------------Hết---------------
BAN GIÁO DỤC
" alt="Đề thi minh họa môn Giáo dục công dân thi THPT Quốc Gia 2017" /> ...[详细] -
Trường EMASI: Gấp sách lại, trẻ học tiếng Anh ở thế giới xung quanh
Tối đa hóa thời lượng sử dụng tiếng Anh
Đối với sự phát triển khả năng thông thạo tiếng Anh, trường EMASI đã đặt trọng tâm vào việc phát triển năng lực song ngữ Anh - Việt qua chương trình tiếng Anh Cambridge từ Vương quốc Anh. Thời lượng sử dụng tiếng Anh được tối đa hóa, lên tới 40% tổng thời gian học tập. Ở khối Mẫu giáo, thời lượng các em được tiếp nhận tiếng Anh lên tới 50%. Ở phạm vi ngoài giờ học, trong các giờ sinh hoạt, các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ, tiếng Anh cũng được thầy cô khối Quốc tế và học sinh được sử dụng để làm việc và giao tiếp như một ngôn ngữ chính thức.
Không chỉ trong giờ học, môi trường tiếng Anh được mở rộng đến tất cả không gian trong trường. Điều này được triển khai thông qua Phương pháp dạy và học theo dự án (project-based learning) mà trường đang triển khai.
Mở rộng không gian học tiếng Anh
Một trong những nhân tố quan trọng trong việc tăng hiệu quả tiếp thu tiếng Anh là bối cảnh. Bởi có bối cảnh, người học sẽ tiếp nhận ngôn ngữ bằng tất cả các giác quan. Không gian sử dụng tiếng Anh càng rõ và cụ thể thì việc tiếp thu ngôn ngữ càng tự nhiên.
Tại EMASI, không gian học tiếng Anh được mở rộng bên ngoài những giờ học tiếng Anh đã được chuẩn hóa. Các giờ học Toán, Khoa học, Công nghệ Thông tin hay Giáo dục Thể chất được dạy bởi các thầy cô nước ngoài giúp cho học sinh EMASI tiếp xúc với tiếng Anh một cách đa chiều: khi đang tư duy toán học, khi tìm hiểu thông tin, khi đang vận động và sáng tạo nghệ thuật.
Việc tiếp xúc với tiếng Anh trong môi trường thực tiễn giúp học sinh tiếp nhận ngôn ngữ một cách tự nhiên Việc mở rộng không gian học tiếng Anh giúp học sinh EMASI biến tiếng Anh thành một năng lực ngôn ngữ, giúp tương tác và kết nối trong những môi trường đa dạng khác nhau thay vì nhìn nhận tiếng Anh như một môn học thông thường. Và điều đó tạo điều kiện để các em có thể bắt đầu sử dụng tiếng Anh thành thạo thông qua phương pháp học theo dự án.
Học theo dự án và tiếp cận tiếng Anh đa chiều
Về chiều sâu, học sinh EMASI được phát triển năng lực tư duy bằng tiếng Anh thông qua sự kết hợp của Phương pháp học theo dự án và phương thức tiếp cận: Một chủ đề, nhiều môn học.
Khi chủ đề “Đi quanh thế giới - Tìm hiểu văn hóa” được giáo viên khối Quốc tế thống nhất và triển khai, bắt đầu từ môn học Thư viện, học sinh được đọc sách tiếng Anh để tìm hiểu thông tin về các nền văn hóa khác nhau. Đến giờ Toán, học sinh tiếp tục học lịch sử thế giới được lồng ghép thông qua việc tính toán và nhận biết các đơn vị tiền tệ cổ.
Học sinh EMASI tương tác với giáo viên tại giờ học Thư viện Đến với môn Công nghệ Thông tin, học sinh sẽ được học cách tra cứu, kiểm định thông tin trên mạng với những chủ đề văn hóa thế giới với những nguồn tài liệu chính thống. Những kiến thức về chủ đề đó sẽ tiếp tục được truyền tải qua các bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật, thông qua nhận biết và cảm thụ âm nhạc hội họa của phương Đông và phương Tây.
Khi có sự kết nối về chủ đề, học sinh không chỉ học về kiến thức mà còn được thực hành, học qua xử lý thông tin và qua cảm nhận, học cách ứng dụng những kiến thức vào trong thực tế. Và vì các em sử dụng tiếng Anh để học, để tự tin giao tiếp với thầy cô và thuyết trình dự án, để mở cánh cửa tri thức khám phá thế giới, các em không còn cảm thấy nhàm chán hay khó khăn khi học tiếng Anh, vì việc học giờ đây đã trở nên thú vị và sống động trong suốt thời gian tại trường.
Trải qua quá trình học tập tại môi trường EMASI, sự dè dặt ban đầu khi giao tiếp bằng tiếng Anh của các em học sinh được chuyển thành sự tự tin và cởi mở. Bởi trong môi trường học qua dự án và tương tác liên tục với các thầy cô nước ngoài, các em đã tiếp xúc và tiếp thu những điểm mạnh của văn hóa phương Tây.
Tương tác với các giáo viên người bản xứ, học sinh EMASI tiếp nhận các điểm mạnh của văn hóa phương Tây Gấp sách lại, việc học tiếng Anh của các học sinh EMASI chưa kết thúc. Các em vẫn tiếp tục học và bổ sung nền tảng tiếng Anh thông qua những không gian học tập khác nhau trong trường: thông qua các dự án, tại giờ Toán học, giờ Âm nhạc và Hội họa, Kịch nghệ, Thư viện trường,… Để từ đó mỗi ngày đến trường, năng lực tiếng Anh của các em lại được trau dồi.
Khi tiếng Anh đã trở thành một năng lực ngôn ngữ nội tại, các em học sinh EMASI có thể tự tin trở thành một công dân toàn cầu, từ đó sẵn sàng hội nhập quốc tế mà không bị bất kỳ một rào cản nào về ngôn ngữ, văn hóa, trình độ, hay kỹ năng.
EMASI là hệ thống trường song ngữ quốc tế dành cho các em học sinh từ Mẫu giáo đến THPT tại hai cơ sở EMASI Nam Long (quận 7) và EMASI Vạn Phúc (Thủ Đức) với mô hình giáo dục hiện đại, cơ sở vật chất chuẩn quốc tế và đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp. Để tìm hiểu thêm về trường, phụ huynh truy cập website: www.emasi.edu.vn hoặc liên lạc tới email tuyensinh@emasi.edu.vn; điện thoại 1800 599 918
Lệ Thanh
" alt="Trường EMASI: Gấp sách lại, trẻ học tiếng Anh ở thế giới xung quanh" /> ...[详细] -
Noo Phước Thịnh chơi trội mừng sinh nhật quản lý 1 tỷ đồng
Thông tin được chính quản lý ca sĩ Noo Phước Thịnh - anh Lê Tuấn Khanh - chia sẻ: "Suýt xỉu, lần đầu trong đời được nhận quà sinh nhật to đùng thế này". Theo đó, anh chụp thông báo tài khoản vừa nhận số tiền 999.999.999 đồng.
Nhiều nghệ sĩ và quản lý nghệ sĩ tán thưởng sự hào phóng của Noo Phước Thịnh. Ca sĩ Đông Nhi gắn thẻ người bạn thân của mình, hài hước nhắc khéo: "Ôi bạn thân Nguyễn Phước Thịnh ơi, sinh nhật của mình ngày 13/10 nhé bạn ơi".
Anh Tuấn Khanh nhận 1 tỷ đồng mừng sinh nhật. Anh Lê Tuấn Khanh gắn bó với Noo Phước Thịnh từ những ngày đầu gia nhập làng giải trí. Thời còn làm người mẫu, Noo Phước Thịnh mê ca hát nhưng không nghĩ mình sẽ trở thành ca sĩ.
Một lần tình cờ, anh hát nghêu ngao bài Diễm xưa trong hậu trường một chương trình thời trang được anh Khanh - khi ấy là biên tập viên một trang tin giải trí nghe thấy. Anh Khanh tin rằng chất giọng đặc biệt của Noo Phước Thịnh có thể phát triển sự nghiệp ca sĩ nên thuyết phục chàng mẫu này. Noo Phước Thịnh đồng ý, trở thành ca sĩ dưới sự quản lý của Tuấn Khanh.