Theo báo cáo của Tập đoàn VNPT, từ năm 2013 đến nay, Tập đoàn liên tục bị sụt giảm thuê bao điện thoại cố định và thuê bao Internet ADSL. Năm 2013, trước khi thực hiện tái cơ cấu, VNPT có 4.675.000 thuê bao cố định, chiếm 76,5% thị phần; thuê bao Internet ADSL có 2.553.000 thuê bao. Đến nay, số thuê bao cố định hoạt động trên mạng chỉ còn 3.167.000 thuê bao, giảm khoảng 1.500.000 thuê bao; thuê bao ADSL chỉ còn 1.045.000 thuê bao.
Ông Phạm Đức Long, Tổng giám đốc VNPT cho hay, trong giai đoạn tới thuê bao cố định và ADSL sẽ tiếp tục sụt giảm. Dự kiến, hết năm 2017 ADSL chỉ còn trên dưới 200.000 thuê bao. Tuy nhiên, ông Long cho rằng, đây là xu thế thị trường mà Tập đoàn đã nhận định trước.
Trái ngược với sự suy giảm của thuê bao cố định và ADSL, thuê bao di động VinaPhone và Internet cáp quang tăng trưởng mạnh, thay thế sự suy giảm của thuê bao cố định và ADSL.
Trong vòng 3 năm thực hiện tái cơ cấu, VNPT đã phát triển tăng được gần 11 triệu thuê bao VinaPhone (từ 20,128 triệu thuê bao lên 31,611 triệu thuê bao). Thuê bao cáp quang FiberVNN tăng trưởng với tốc độ cao, chỉ trong 3 năm đã có 2.786.000 thuê bao.
" alt=""/>Tái cơ cấu VNPT: Di động tăng trưởng mạnh, cố định bị giảmTại Đông Nam Á, người dân có rất nhiều lựa chọn di chuyển bằng các phương tiện cá nhân giá rẻ kể từ khi các startup như Uber và Grab xuất hiện.
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa những “kẻ mới đến” trong ngành vận tải cũng như sự phổ biến của các hãng taxi và ngành cho thuê xe tự lái, đã khiến mức cước vận chuyển giảm xuống giúp người dùng được hưởng lợi.
Người dân sống tại Thái Lan, Philippines có thể đặt một chiếc xe bất cứ lúc nào trong ngày và nhận được mức giá thấp hơn so với giá taxi truyền thống.
Gần đây, trang iPriceMức đã đưa ra một bảng giá so sánh dựa trên một nghiên cứu về các mức cước của ba loại là Grab taxi, Uber taxi và taxi truyền thống tại nhiều quốc gia trong khu vực để xem mức giá ở đâu rẻ nhất.
Nhìn chung, mức giá bị coi là đắt hay rẻ tùy thuộc vào quốc gia bạn sinh sống và quãng đường bạn đi. Mức giá này không được tính thêm các khoản phụ thu (ví dụ như thời gian chờ, giờ cao điểm…) thường có trong cách tính phí của Uber và Grab.
Infographic thể hiện bảng giá cước của ba loại taxi này dựa trên sự so sánh các dữ liệu về giá cước khi di chuyển trên quãng đương ngắn (5km) và dài (20km) và thể hiện mức giá chung cũng như sự so sánh các thành phần giá cả tạo nên chi phí cả chuyến đi (giá mở cửa, giá quãng đường, giá thời gian).
" alt=""/>Grab, Uber và taxi truyền thống: Lựa chọn nào rẻ nhất?